BACK TO TOP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
  • Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
Hỗ trợ trực tuyến
Support yahoo
Tel: 0723 819 819 - Fax: 0723 819 819
Hotline:
 
Công ty TNHH PHÂN BÓN GROUP
Hỗ trợ trực tuyến
Call: 0723.819.819/Fax:0723.819.819
 

Giải thưởng - Chứng nhận

CÔNG TY PHÂN BÓN GROUP
CÔNG TY PHÂN BÓN GROUP
VĂN PHÒNG CÔNG TY GROUP
VĂN PHÒNG CÔNG TY GROUP
PHÂN BÓN
PHÂN BÓN
Xuất hàng
Xuất hàng
Bón phân cho lúa
Bón phân cho lúa
Bón Phân cho cây trồng
Bón Phân cho cây trồng
XƯỞNG SẢN SUẤT CÔNG TY GROUP
Dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
Hệ thống SX phân bón hữu cơ đa vi lượng vo viên
QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN BÓN
Chi tiết bài viết

Lưu ý trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp nuôi tôm thâm canh - bán thâm canh

Đăng lúc: 23-07-2014 11:18:03 AM - Đã xem: 2392

Trong nuôi tôm thâm canh - bán thâm canh (TC-BTC) thì chi phí thức ăn thường chiếm 50 - 60% tổng chi phí sản xuất. Do đó, khi quản lý tốt việc sử dụng thức ăn là yếu tố quyết định thành công của vụ nuôi. Thông thường người ta dùng thông số kỹ thuật hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) để biểu hiện cho việc quản lý thức ăn có hiệu quả hay không, cụ thể đối với nuôi tôm sú TC-BTC thì FCR từ 1,2 - 1,5 và thẻ chân trắng 1,5 - 2,0 là tối ưu.

Từ kết quả sản xuất thực tế, nếu hệ số FCR là 1:1 thì cứ cho 100 kg thức ăn vào ao nuôi sẽ tạo ra lượng chất thải tương đương 60 - 70 kg (thức ăn thừa, phân tôm…). Lượng chất thải tích lũy này là nguyên nhân tạo ra khí độc, giảm lượng oxy hòa tan trong nước khiến cho tôm nuôi dễ phát bệnh, giảm năng suất khi thu hoạch. Để quản lý thức ăn một cách hiệu quả hơn, xin lưu ý một vài biện pháp kỹ thuật như sau:

 

                

               

                Kiểm tra thức ăn trong sàng để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.

 

 

 

 

 

Chọn loại thức ăn chất lượng: 

 

Thức ăn công nghiệp đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thành công của vụ nuôi, giúp rút ngắn thời gian nuôi, tạo ra sản phẩm chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế. Thông thường thức ăn công nghiệp cho tôm nuôi đảm bảo chất lượng có những đặc tính sau: Thức ăn cho tôm sú có hàm lượng protein từ 40 - 45%, hàm lượng chất béo thô: 4 - 6%, tỉ lệ canxi/phôtpho: 1:1,5 và chứa một số chất khoáng, axit amin...cần thiết khác. Thức ăn cho tôm thẻ chân trắng cũng cần hội tụ các yêu cầu như trên, tuy nhiên nhu cầu hàm lượng protein của tôm thẻ chân trắng  từ 35 - 40% thấp hơn tôm sú và tỉ lệ canxi/phôtpho là 1:1

Ngoài ra, thức ăn có mùi thơm đặc trưng, hấp dẫn; đồng đều về kích thước, hình dạng và màu sắc; vết cắt sắc gọn; ít bụi và bề mặt mịn; độ bền trong nước ít nhất 03 giờ cũng sẽ kích thích khả năng bắt mồi và giúp tôm sử dụng thức ăn hiệu quả hơn.

 

Kiểm soát tốt thức ăn khi sử dụng:

 

Không nên cho tôm ăn quá no: 

 

Tập tính ăn của tôm nuôi nước lợ tính là “háu ăn” (đặc biệt đối với tôm thẻ chân trắng). Trong khi người nuôi thường có thói quen sẽ tăng lượng thức ăn các cử sau nếu kiểm tra sàn ăn hết thức ăn. Cách làm này vô tình tạo ra lượng thức ăn dư thừa trong ao nuôi và phát sinh nhiều khó khăn trong việc khắc phục môi truờng cho ao nuôi. Từ đó, nên cho ăn “thiếu” hơn lượng thức ăn đã định, có thể không cho ăn vào những ngày thời tiết không thuận lợi.

 

Hơn nữa, khi nuôi tôm từ tháng thứ 03, trong ao nuôi vẫn tồn tại một lượng thức ăn tự nhiên mà tôm có thể “tận dụng” được. Khi tôm chủ động đi kiếm mồi sẽ giúp tôm tiêu hóa thức ăn tốt hơn.

Sử dụng sàng để điều chỉnh thức ăn: 

Từ ngày nuôi 25 trở về sau nên kiểm tra sàng để canh lượng thức ăn cho phù hợp (có thể bỏ vào sàng 3g/kg thức ăn). Canh khoảng 2 giờ đồng hồ tiến hành kiểm tra sàn để điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống cho phù hợp. Khi sàng hết thức ăn có thể tăng lên lên 0,3 - 0,5 kg/cử (tôm sú), 0,5 - 1 kg/cử (tôm thẻ chân trắng).

 

Tuy nhiên, khi kiểm tra thức ăn hết trong sàng điều đó không hoàn toàn có nghĩa là tôm ăn tốt.Bởi vì, tôm có tập tính “ăn sạch” (tức là khu vực ăn của tôm phải sạch), do đó khi khu vực ăn có nhiều chất thải, tôm vào sàng ăn trước sau đó sẽ ăn ở khu vực bên ngoài. Người nuôi cần kiểm tra sức khỏe tôm nuôi (gan tụy, phụ bộ...) và màu nước để có biện pháp xử lý kịp thời.

 

Tham khảo bảng hướng dẫn cho ăn:

 

Đa số các công ty sản xuất thức ăn cho tôm đều căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng (về protein, chất béo, chất xơ, canxi, phôtpho...) để tạo ra thức ăn phù hợp giúp tôm sinh trưởng và phát triển tốt. Bảng hướng dẫn cho ăn giúp người nuôi được cái nhìn tổng quan về nhu cầu thức ăn và tốc độ tăng trưởng của tôm từ đó định lượng thức ăn cho phù hợp.

 

Người nuôi nên điều chỉnh thức ăn dựa vào bảng hướng dẫn cho ăn, sức ăn của tôm và môi trường nước...lượng thức ăn hợp lý nên bằng 80 - 90% so với bảng hướng dẫn cho ăn. Khi cho ăn 5 cử/ngày thì tổng lượng thức ăn được phân chia trong ngày như sau: 6 - 7 giờ chiếm 20%, 9 - 10 giờ chiếm 25%, 16 - 17 giờ chiếm 25%, 17 - 20 giờ chiếm 20% và 21 - 22 giờ chiếm 10%. Riêng đối với tôm thẻ chân trắng nên cho ăn 4 cử/ngày và cử cuối vào lúc 18 - 20 giờ.

 

Quạt nước trước khi cho ăn:

 

Cách làm này giúp tạo dòng chảy, cung cấp oxy cho ao nuôi, kích thích tôm bắt mồi. Trong tháng nuôi đầu tiên, người nuôi nên dừng quạt nước trong khi cho tôm ăn. Sau một tháng nuôi nên duy trì quạt nước trước 30 phút, sau đó tắt quạt rồi cho tôm ăn, đặc biệt trường hợp nước trong (không hay ít có tảo) hoặc đục (nhiều chất rắn lơ lửng) hoặc trong ngày có nhiều mây mù.

 

Theo dõi tình hình thời tiết và môi trường ao nuôi:

 

Thời gian mà thức ăn nằm trong ruột tôm sẽ thay đổi theo nhiệt độ nước ao. Khi nhiệt độ nước tăng cao, tôm sẽ ăn nhanh hơn và cũng sẽ bài tiết nhanh hơn so với nhiệt độ thấp. Nhiệt độ nước thích hợp nhất là 28 - 300C. Mỗi khi nhiệt độ giảm đi khoảng 20C thì lượng thức ăn nên giảm khoảng 30% so với lượng thức ăn trung bình. Do đó, vào những ngày thời tiết âm u, sắp mưa nên chủ động giảm lượng thức ăn cho tôm.

 

Ngoài ra, yếu tố oxy hoà tan cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn của tôm. Hàm lượng oxy hòa tan tích hợp ≥ 4 ppm, tôm giảm ăn khi hàm lượng oxy hoà tan thấp hơn 4 ppm và ngưng ăn khi thấp hơn 2 ppm.